Holter điện tâm đồ là gì? Các công bố khoa học về Holter điện tâm đồ

Holter điện tâm đồ là một thiết bị ghi lại hoạt động điện của tim trong suốt một khoảng thời gian dài (thường là 24-48 giờ). Thiết bị này gắn vào cơ thể bằng cá...

Holter điện tâm đồ là một thiết bị ghi lại hoạt động điện của tim trong suốt một khoảng thời gian dài (thường là 24-48 giờ). Thiết bị này gắn vào cơ thể bằng các điện cực dính và ghi lại những biến đổi trong điện tâm đồ của tim trong suốt thời gian đó. Holter điện tâm đồ được sử dụng để theo dõi nhịp tim, phát hiện các rối loạn nhịp tim và đánh giá hiệu suất của các quá trình điện tim trong suốt hoạt động hàng ngày của bệnh nhân.
Holter điện tâm đồ là một thiết bị nhỏ gọn và di động, được kết nối với cơ thể bằng các điện cực dính hoặc dây đeo quanh ngực. Thiết bị này ghi lại các tín hiệu điện tâm đồ của tim trong suốt một khoảng thời gian dài, thường là từ 24 đến 48 giờ. Trong thời gian này, bệnh nhân có thể tiếp tục hoạt động hàng ngày bình thường, trong khi Holter điện tâm đồ theo dõi và ghi lại dữ liệu liên tục.

Holter điện tâm đồ ghi lại các biến đổi trong điện tâm đồ của tim bao gồm tần số và nhịp độ, hình dạng sóng, chu kỳ và khoảng cách giữa các sóng, và sự tương tác giữa các bộ phận của tim. Các thông số này cung cấp thông tin quan trọng để đánh giá chức năng tim và phát hiện bất thường trong nhịp tim.

Thiết bị Holter điện tâm đồ thường được sử dụng để xác định và ghi lại các rối loạn nhịp tim như nhịp tim nhanh (tachyarrhythmias), nhịp tim chậm (bradyarrhythmias), nhịp tim không đều (arrhythmias không đều), hay nhịp tim bất thường (arrhythmias không bình thường). Ngoài ra, nó cũng được sử dụng để theo dõi hiệu quả của các liệu pháp điều trị như thuốc tim, quảng cáo điện tim hay cắt điện tim.

Sau khi thời gian ghi dữ liệu kết thúc, dữ liệu từ Holter điện tâm đồ được tải về máy tính để phân tích. Bác sĩ sẽ đọc và đánh giá dữ liệu này để phát hiện và chẩn đoán các rối loạn nhịp tim và đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp.
Holter điện tâm đồ hoạt động bằng cách ghi lại các tín hiệu điện tâm đồ của tim trong suốt thời gian đeo. Điện tâm đồ được tạo ra bởi sự hoạt động điện của các tế bào trong tim, và nó biểu hiện thông qua các sóng và hình dạng đặc trưng trong dải tín hiệu.

Thiết bị Holter điện tâm đồ có các điện cực dính hoặc các dây đeo quanh ngực, được gắn vào cơ thể của bệnh nhân. Các điện cực này sẽ thu nhận tín hiệu điện từ tim và truyền dữ liệu đến thiết bị Holter ghi lại.

Trong suốt thời gian đeo, bệnh nhân có thể hoạt động bình thường, đi làm, tắm, và thực hiện các hoạt động thể chất hàng ngày. Thiết bị Holter điện tâm đồ nhỏ gọn và không gây cản trở nhiều cho hoạt động của bệnh nhân.

Dữ liệu điện tâm đồ ghi lại được lưu trữ trong bộ nhớ của thiết bị Holter. Sau khi thời gian đeo kết thúc, dữ liệu được tải về máy tính để phân tích và đánh giá.

Các kỹ thuật phân tích dữ liệu Holter điện tâm đồ bao gồm:
1. Đếm nhịp tim: Đếm số nhịp tim trong một khoảng thời gian nhất định để đánh giá tần số tim.
2. Phát hiện và phân tích rối loạn nhịp tim: Phân tích các biến thể và mẫu sóng điện tâm đồ để phát hiện và đánh giá rối loạn nhịp tim.
3. Đánh giá hiệu suất tim: Phân tích các thông số tương quan giữa các bộ phận của tim, bao gồm thời gian truyền, thời gian đáp ứng và các chỉ số khác để đánh giá chức năng tim.

Kết quả phân tích và đánh giá dữ liệu Holter điện tâm đồ sẽ giúp bác sĩ đưa ra chẩn đoán, xác định nguyên nhân và quyết định điều trị phù hợp cho các rối loạn nhịp tim và bệnh tim khác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "holter điện tâm đồ":

RỐI LOẠN NHỊP TIM TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ Ở NGƯỜI BỆNH BASEDOW
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 2 - 2023
Đặt vấn đề: Basedow có liên quan đến nhiều rối loạn nhịp. Một số rối loạn này như rung nhĩ (RN) có thể là nguyên nhân của huyết khối, tắc mạch, tử vọng trên bệnh nhân Basedow. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn nhịp tim và một số yếu tố liên quan trên Holter điện tâm đồ 24 giờ ở người bệnh Basedow tại bệnh viện Bạch Mai. Phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi thực hiện một nghiên cứu mô tả trên 62 bệnh nhân bị Basedow có tình trạng cường giáp. Đặc điểm lâm sàng, hóa sinh và điều trị đã được thu thập qua bệnh án. Theo dõi Holter điện tim 24h được thực hiện cho tất cả bệnh nhân. Kết quả: Tuổi trung bình 41.3±17.1 tuổi; tỉ lệ nam 40,3%, phần lớn là những trường hợp basedow mới phát hiện (58,1%). Tất cả bệnh nhân đều có tình trạng cường giáp trên xét nghiệm (FT4 trung bình: 67,1±64,5pmol/l; TSH trung bình 0,009±0,005µU/ml). Trên Holter điện tim 24h: nhịp tim trung bình là 90,1 ± 16,2 nhịp/phút; NTT nhĩ 82,3%, nhanh xoang 83.9%, rung nhĩ 16,1%, cuồng nhĩ 1,6%, nhịp nhanh kịch phát trên thất 3,2%; NTT thất 11,3%; cơn nhanh thất không bền bỉ 6,5%. Tỉ lệ rung nhĩ cao hơn cso ý nghĩa thống kê ở bệnh nhân ≥ 60 tuổi, độ FT4 ≥ 100pmol/l; TSH < 0,005 µU/ml, TRAb > 20IU/L. Kết luận: Cường giáp làm tăng nhịp tim và có thể gây rối loạn nhịp tim, chủ yếu là rung nhĩ. Biến chứng này thường xảy ra hơn ở những bệnh nhân lớn tuổi, có nồng độ FT4 và TRAb cao, TSH thấp.
#Basedow #cường giáp #rối loạn nhịp #Holter điện tim 24 giờ
BIẾN ĐỔI NHỊP TIM VÀ ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN VIỆT NAM CÓ BỆNH LÝ TIM MẠCH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Holter điện tâm đồ là một công cụ hiệu quả theo dõi rối loạn nhịp tim ở dân số nói chung và bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch nói riêng. Các báo cáo về đặc điểm biến đổi nhịp tim cũng như các dạng rối loạn nhịp ở bệnh nhân mắc các bệnh tim mạch còn hạn chế tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm biến đổi điện tim và các bất thường rối loạn nhịp tim nặng trên Holter điện tâm đồ 24 giờ ở bệnh nhân mắc bệnh tim mạch. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Nghiên cứu gồm 178 bệnh nhân mắc bệnh tim mạch được chỉ định gắn Holter điện tâm đồ. Dùng hệ thống Holter DigiTrak XT 5 điện cực của hãng Philips để ghi và phân tích điện tâm đồ. Kết quả: Trong 178 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 54,6 ± 16,2 tuổi, nữ giới chiếm 49,4% (170/142). Triệu chứng than phiền thường gặp nhất là hồi hộp (35,4%) và có 9,6% bệnh nhân không có triệu chứng ban đầu. Bệnh lý nền rối loạn nhịp tim, tăng huyết áp và bệnh mạch vành với tỷ lệ lần lượt là 46,1%, 30,2% và 27,5%. Hầu hết bệnh nhân trong nghiên cứu có nhịp cơ bản trên Holter là nhịp xoang. Có 68/178 (38,2%) bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nặng trên Holter điện tâm đồ 24 giờ. Nhịp nhanh trên thất, nhịp nhanh thất, nhịp chậm và ngoại tâm thu thất dầy chiếm tỷ lệ lần lượt là 15,7%; 6,2%; 10,7% và 12,4%. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy trên bệnh nhân có bệnh tim mạch có chỉ định gắn Holter điện tâm đồ 24 giờ, triệu chứng hồi hộp là triệu chứng phổ biến. Khoảng một phần ba số bệnh nhân trong nghiên cứu phát hiện có rối loạn nhịp nghiêm trọng trên Holter điện tâm đồ, theo đó rối loạn nhịp trên thất và ngoại tâm thu thất dầy là 2 loại rối loạn nhịp chiếm tỷ lệ cao nhất được ghi nhận.
#Holter điện tâm đồ 24 giờ #rối loạn nhịp tim #bệnh tim mạch
RỐI LOẠN NHỊP TIM TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN ĐƯỢC LỌC MÁU CHU KỲ TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 509 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Lọc máu chu kỳ ngày càng phổ biến do số lượng bệnh nhân suy thận tăng nhanh; tuy nhiên có nhiều tai biến đặc biệt liên quan đến tỉ lệ rối loạn nhịp cao. Mục tiêu: Mô tả đặc điểm rối loạn nhịp tim và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy thận được lọc máu chu kỳ tại bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng & phương pháp: 51 bệnh nhân suy thận đang lọc máu tại bệnh viện Bạch Mai và không mắc bệnh cấp tính. Kết quả: Tuổi trung bình là 54,4±12,7 tuổi; tỉ lệ nữ cao hơn so với nam giới (58,8% so với 41,2%); phần lớn có thời gian lọc máu 5-10 năm (35,3%) và trên 10 năm (35,3%). Tỉ lệ rối loạn nhịp tim trên holter điện tâm đồ 24 giờ(80,4%): rối loạn nhịp trên thất (NTT nhĩ đơn lẻ: 41,2%; NTTnhĩ chùm đôi: 15,7%, nhịp nhanh xoang ≥ 50%: 3,9%, nhịp nhanh kịch phát trên thất: 5,8%, cơn rung nhĩ: 9,8%); rối loạn nhịp thất (NTT thất nhịp đôi: 11,8%, nhịp ba: 7,8%, đa dạng, phức tạp: 7,8%, chùm đôi, chùm ba: 5,9%, dạng R/T: 3,9%, cơn nhịp nhanh thất không bền bỉ: 6,9%). Tỉ lệ rối loạn nhịp cao hơn ở nhóm có THA, ĐTĐ, thiếu máu. Kết luận: Tỉ lệ rối loạn nhịp cao ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ có liên quan đến tăng huyết áp, thiếu máu và rối loạn điện giải.
#bệnh thận mạn #lọc máu chu kỳ #rối loạn nhịp #holter điện tâm đồ
MỐI LIÊN QUAN GIỮA TRIỆU CHỨNG TRÊN NHẬT KÝ VÀ TẦN SUẤT CÁC RỐI LOẠN NHỊP TIM TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Nhật ký điện tâm đồ có vai trò quan trọng trong chẩn đoán mức độ ảnh hưởng của rối loạn tim ở bệnh nhân rối loạn nhịp được chỉ định gắn Holter điện tâm đồ 24 giờ. Các báo cáo về mối liên quan giữa triệu chứng trên nhật ký và các rối loạn nhịp tim ghi nhận cùng thời điểm trên Holter điện tâm đồ 24 giờ còn hạn chế tại Việt Nam. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả mối liên quan giữa các triệu chứng ghi nhận trên nhật ký và các rối loạn nhịp tim trên Holter điện tâm đồ 24 giờ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả. Nghiên cứu gồm 312 bệnh nhân mắc bệnh tim mạch được chỉ định Holter điện tâm đồ 24 giờ. Dùng hệ thống Holter DigiTrak XT 5 điện cực của hãng Philips để ghi và phân tích điện tâm đồ. Kết quả: Trong 312 bệnh nhân, độ tuổi trung bình là 52,3 ± 16,1 tuổi, nam giới chiếm 54,5% (170/142). Triệu chứng than phiền thường gặp nhất là hồi hộp (40,7%) và mệt mỏi/đau đầu (25%). Nghiên cứu ghi nhận 99 bệnh nhân (31,7%) có rối loạn nhịp tim nặng trên Holter điện tâm đồ 24 giờ. Rối loạn nhịp trên thất; nhịp nhanh thất; nhịp chậm và ngoại tâm thu thất dầy có tỷ lệ lần lượt là 9,9; 4,8%; 10,3% và 11,9%. Có 57 bệnh nhân (18,3%) than phiền triệu chứng trong nhật ký khi gắn Holter, triệu chứng phổ biến nhất là đau ngực (42,1%) và mệt/đau đầu (40,4%). Triệu chứng và rối loạn nhịp xuất hiện đồng thời ở 14 bệnh nhân, chiếm 24,6% số bệnh nhân có triệu chứng. Không có triệu chứng nào đặc trưng tiên đoán loại rối loạn nhịp cụ thể. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy khoảng một phần ba bệnh nhân trong nghiên cứu có rối loạn nhịp tim nặng trên Holter điện tâm đồ 24 giờ, một phần năm số bệnh nhân báo cáo có ít nhất một triệu chứng trên nhật ký. Kết quả cho thấy 24,6% số bệnh nhân có triệu chứng trên nhật ký liên quan cùng lúc với rối loạn nhịp tim.
#nhật ký #triệu chứng #Holter điện tâm đồ #rối loạn nhịp tim
Nghiên cứu rối loạn nhịp thất trên Holter điện tim và mối liên quan với điện thế muộn ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ
Mục tiêu: Nghiên cứu rối loạn nhịp thất và mối liên quan với điện thế muộn (ĐTM) ở bệnh nhân thiếu máu cơ tim cục bộ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang. Tiến hành ghi Holter ECG và ghi điện tâm đồ trung bình tín hiệu trên 162 bệnh nhân có bệnh lý thiếu máu cơ tim cục bộ mạn tính điều trị tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 từ tháng 9/2016 đến tháng 10/2018. Kết quả: Tần suất gặp ngoại tâm thu thất 94,4%, trong đó rối loạn nhịp thất nặng (Lown 3-5) chiếm 34,0%. Tỷ lệ xuất hiện điện thế muộn bất thường là 38,3%. Có mối liên quan giữa ĐTM với rối loạn nhịp thất phức tạp (OR = 23,82, p<0,05). Khi ĐTM bất thường thì dễ xảy ra rối loạn nhịp thất phức tạp hơn (72,6%), ngược lại nếu ĐTM bình thường thì chỉ gặp 10,0% nguy cơ rối loạn nhịp thất phức tạp. Kết luận: ĐTM có liên quan với sự xuất hiện rối loạn nhịp thất, với độ nhạy là 81,8% và độ đặc hiệu là 84,1%. Ở nhóm ĐTM (+) 72,6% có rối loạn nhịp thất nặng, còn ở nhóm ĐTM (-) thì rất ít gặp rối loạn nhịp thất nặng (10%). Kết quả ĐTM bình thường giúp loại trừ nguy cơ rối loạn nhịp nguy hiểm mà không cần can thiệp thêm.
#Điện thế muộn #điện tâm đồ trung bình tín hiệu #Holter điện tâm đồ #thiếu máu cơ tim cục bộ
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở BỆNH NHÂN HỘI CHỨNG CƯỜNG GIÁP
Tạp chí Y Dược học Cần Thơ - Số 79 - Trang 227-232 - 2024
Đặt vấn đề: Rối loạn nhịp tim trên bệnh nhân hội chứng cường giáp thường gặp và có mối liên quan với nhau. Việc chẩn đoán xác định các rối loạn nhịp tim đi kèm và các yếu tố liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị, tiên lượng bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và các dạng rối loạn nhịp tim trên Holter điện tâm đồ 24 giờ, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhịp tim ở bệnh nhân hội chứng cường giáp tại Bệnh viện Đa Khoa tỉnh Long An năm 2023-2024. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 57 bệnh nhân tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Long An từ tháng 7/2023 đến tháng 6/2024. Kết quả: Bệnh nhân hội chứng cường giáp có rối loạn nhịp tim chiếm tỉ lệ 89,5%, trong đó rối loạn nhịp nhanh xoang 26,4%, rung nhĩ 22,8%, nhanh nhĩ 22,8%, ngoại tâm thu nhĩ 36,8%, ngoại tâm thu thất 71,9%. Nguy cơ rung nhĩ càng tăng khi tăng nồng độ NT-proBNP, giảm nồng độ TSH. Kết luận: Hội chứng cường giáp đa phần có rối loạn nhịp tim và có mối liên quan có ý nghĩa thống kê nồng độ TSH và NT-proBNP đến rối loạn nhịp rung nhĩ.
#Rối loạn nhịp tim #cường giáp #Holter
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ TRONG NGÀY ĐẦU SAU CAN THIỆP Ở NGƯỜI BỆNH NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 105
Tạp chí Y - Dược học quân sự - Tập 49 Số 5 - Trang 164-171 - 2024
Mục tiêu: Tìm hiểu một số đặc điểm rối loạn nhịp tim trong 24 giờ đầu sau can thiệp ở người bệnh (NB) nhồi máu cơ tim cấp (NMCTC). Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 54 NB NMCTC được can thiệp mạch vành tại Bệnh viện Quân y 105. NB nhồi máu cơ tim (NMCT) được đeo holter điện tim 24 giờ trong ngày đầu sau can thiệp. Kết quả: Ngoại tâm thu nhĩ hay gặp ở NB NMCT sau can thiệp ngày đầu chiếm 87%. Ngoại tâm thu thất cũng thường gặp sau can thiệp ngày đầu chiếm 88,9%. Rối loạn dẫn truyền nhĩ thất ít xuất hiện mới. Mức độ ngoại tâm thu chủ yếu là Lown 1 chiếm 61,1%. Kết luận: Rối loạn nhịp tim thường gặp trong ngày đầu sau NMCT trên holter điện tim 24 giờ chủ yếu là ngoại tâm thu thất và ngoại tâm thu nhĩ; một số ít có rối loạn nhịp nguy hiểm.
#Nhồi máu cơ tim cấp #Holter điện tim 24 giờ #Rối loạn nhịp
NGHIÊN CỨU RỐI LOẠN NHỊP TIM TRÊN HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 24 GIỜ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN NHỊP THẤT Ở BỆNH NHÂN SUY TIM MẤT BÙ CẤP
Đặt vấn đề: Rối loạn nhịp trên bệnh nhân suy tim mất bù cấp rất thường gặp và có mối liên quan mật thiết với nhau. Việc chẩn đoán xác định các rối loạn nhịp đi kèm và các yếu tố liên quan đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị, tiên lượng và làm giảm thiểu khả năng tiến triển của bệnh. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ và các dạng rối loạn nhịp tim trên Holter điện tâm đồ 24 giờ, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến rối loạn nhịp thất ở bệnh nhân suy tim mất bù cấp tại bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Cần Thơ năm 2018-2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang 58 bệnh nhân nhập viện tại Trung tâm tim mạch bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ từ tháng 3/2018 đến tháng 5/2020. Kết quả: suy tim có rối loạn nhịp chiếm tỉ lệ 98,3%, trong đó rối loạn nhịp thất 63,8%, nhanh xoang 10,3%, rung cuồng nhĩ 22,4%, nhanh nhĩ 15,5%, nhịp nhanh kịch phát trên thất 1,7%, chậm xoang 6,9%, ngoại tâm thu nhĩ 37,9%, ngoại tâm thu thất 63,8%, nhanh thất 5,2%. Nguy cơ rối loạn nhịp thất càng tăng khi giảm phân suất tống máu EF, tăng LVDd, LVDs và NT-proBNP. Kết luận: suy tim đa phần có rối loạn nhịp và có mối liên quan có ý nghĩa thống kê phân suất tống máu EF, LVDd, LVDs và NT-proBNP đến rối loạn nhịp thất.
#rối loạn nhịp #suy tim mất bù cấp
58. KHẢO SÁT TỈ LỆ RUNG NHĨ MỚI MẮC BẰNG HOLTER ĐIỆN TÂM ĐỒ 7 NGÀY TRÊN BỆNH NHÂN CAO TUỔI CÓ BỆNH ĐỘNG MẠCH VÀNH
Tạp chí Y học Cộng đồng - Tập 65 Số CĐ10 - Bệnh viện Thống Nhất - Trang - 2024
Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ rung nhĩ mới mắc bằng Holter điện tâm đồ 7 ngày trên bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu trên những đối tượng bệnh nhân ≥ 60 tuổi có bệnh động mạch vành nhập viện tại khoa Tim mạch cấp cứu và can thiệp, Bệnh viện Thống Nhất từ 01/2023 đến 05/2023. Holter điện tâm đồ 7 ngày sẽ được gắn theo dõi vào thời điểm trước khi xuất viện. Kết quả: Có 40 bệnh nhân trong nghiên cứu. Tuổi trung bình là 72,6 ± 7,6 tuổi. Tỉ lệ nam là 52,5% và nữ là 47,5%. Tất cả trường hợp trước khi đưa vào nghiên cứu đều là nhịp xoang chủ đạo với tần số trung bình là 72,4 ± 8,1 lần /phút. Có 4 trường hợp (chiếm tỉ lệ 10%) xuất hiện rung nhĩ mới mắc. Trong đó có 1 trường hợp khởi phát vào ngày thứ 3, 2 trường hợp khởi phát ngày thứ 4 và 1 trường hợp khởi phát ngày thứ 5. Kết luận: Tỉ lệ rung nhĩ mới mắc là khá thường gặp ở những bệnh nhân cao tuổi có bệnh động mạch vành. Tất cả đều là rung nhĩ cơn và được ghi nhận từ ngày thứ 3 trở đi, điều này cho thấy Holter điện tâm đồ 7 ngày có hiệu quả tiềm năng hơn so với Holter điện tâm đồ 24 giờ trong việc phát hiện rung nhĩ trên những bệnh nhân có nguy cơ cao.
#Holter điện tâm đồ 7 ngày #rung nhĩ #bệnh mạch vành nhiều nhánh #cao tuổi
Tổng số: 9   
  • 1